Xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động tài chính, ngân hàng: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị với Việt Nam

Ba cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra trong lịch sử kinh tế thế giới trước đây nhưng không có cuộc cách mạng nào có quy mô ảnh hưởng lớn và mức độ phức tạp như cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 với sự xuất hiện của các nền tảng công nghệ mới như Internet vạn vật (IoT), phân tích dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI) và công nghệ chuỗi khối (Blockchain). Với các nền tảng công nghệ này, quá trình chuyển đổi số diễn ra với tốc độ chóng mặt và có tác động sâu rộng đến toàn bộ các nền kinh tế - xã hội, các ngành và lĩnh vực; tuy nhiên, những tác động của chuyển đổi số đối với lĩnh vực ngân hàng là rõ rệt hơn cả.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số đã thúc đẩy những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng truyền thống. Nếu như hai thập kỷ trước, đổi mới công nghệ chủ yếu tập trung vào những công đoạn bên trong của các ngân hàng, thì giờ đây đổi mới công nghệ đã thâm nhập vào các sản phẩm, dịch vụ cung ứng tới người tiêu dùng cuối cùng. Thông qua vô số đổi mới về công nghệ đã giúp ngành Ngân hàng tiếp cận người dùng rộng lớn hơn và tiếp cận những đối tượng khách hàng trước đây không thể sử dụng dịch vụ qua hệ thống ngân hàng truyền thống. Sự phát triển nhanh chóng về công nghệ và đổi mới sáng tạo mang lại những lợi ích to lớn đối với ngành Ngân hàng như mở rộng mục tiêu phổ cập tài chính, ngăn chặn nền kinh tế ngầm, góp phần tăng trưởng kinh tế (tiêu dùng và tốc độ luân chuyển tiền cao hơn) và giảm thiểu hoạt động bất hợp pháp như tham nhũng, rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng đặt ra những thách thức mà các cơ quan quản lý tiền tệ hay ngân hàng trung ương phải đối mặt trong tương lai, trong đó bao gồm cả sự tác động trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý nhà nước cũng như chức năng của chính mình. Do đó, điều quan trọng đối với các cơ quan quản lý là phát triển khả năng giám sát sớm và phản ứng nhanh về mặt quản lý đối với các hoạt động chuyển đổi số và xu hướng đổi mới sáng tạo trong ngành Ngân hàng.

Tương lai của tiền - Tiền kỹ thuật số của NHTW (CBDC)

Kể từ khi công nghệ chuỗi khối xuất hiện, các công ty khởi nghiệp không phải ngân hàng đã tìm cách tạo ra các dịch vụ tài chính thay thế cho các dịch vụ tài chính truyền thống - vốn là lĩnh vực độc quyền của các ngân hàng. Sự xuất hiện của các giao dịch ngang hàng (P2P) và tiền mã hóa được nhiều người hy vọng sẽ mở ra một kỷ nguyên mới về các dịch vụ tài chính thay thế thuận tiện cho công chúng. Tuy nhiên, đến nay, tiền mã hóa vẫn chỉ phát triển ở quy mô nhỏ với khả năng kết nối hạn chế, do đó, những lo ngại về rủi ro hệ thống là không đáng kể. Tuy nhiên, nếu không có sự giám sát của các cơ quan quản lý có liên quan, tiền mã hóa có thể xâm nhập vào hệ thống tài chính chính thức và đe dọa sự ổn định tài chính nói chung. Quan trọng nhất, tiền mã hóa có thể làm xói mòn vai trò của ngân hàng trung ương với tư cách là cơ quan phát hành tiền và giám sát niềm tin của công chúng.

Năm nay là một năm đầy thách thức và biến động mạnh đối với thế giới tiền mã hóa và tài sản kỹ thuật số. Năm 2021 chứng kiến ​​hàng tỷ đô la tiền mã hóa bị thổi bay, sang năm 2022 tiếp tục là năm tồi tệ nhất được ghi nhận với hơn 1 nghìn tỷ đô la giá trị thị trường của tiền điện tử bị xóa sổ. Chính vì vậy, CBDC đang trở thành vấn đề thôi thúc các NHTW và cơ quan quản lý tiền tệ các nước đẩy mạnh nghiên cứu. CBDC được định nghĩa là một định dạng kỹ thuật số của tiền ngân hàng trung ương, thường được thể hiện trong phiên bản mã hóa được hỗ trợ bởi công nghệ sổ cái phân tán (DLT). Chúng hoàn toàn trái ngược với một số tài sản tiền kỹ thuật số không được kiểm soát. Trong khi CBDC bán lẻ có thể giải quyết các vấn đề xung quanh vấn đề phổ cập tài chính cho người dân thì CBDC bán buôn có thể cắt giảm đáng kể chi phí và tăng tính minh bạch trong các giao dịch thanh toán xuyên biên giới.

Hiện có 105 quốc gia và khu vực pháp lý đang trong các giai đoạn khác nhau trong việc tiếp cận với CBDC. Một số đang trong giai đoạn đầu để khám phá giá trị và cân nhắc việc áp dụng CBDC, nhưng tiến độ đang được đẩy nhanh khi có 50 quốc gia đang trong giai đoạn nâng cao (thử nghiệm hoặc khởi chạy). Khảo sát năm 2021 của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) cho thấy 86% đang trong giai đoạn tiến hành nghiên cứu, 60% đã chuyển sang thử nghiệm và 14% hiện đang tiến hành thử nghiệm.

Thông qua các cuộc thảo luận với các ngân hàng trung ương cho thấy, 4 động lực chính để triển khai CBDC, bao gồm: bảo vệ sự ổn định tài chính; phổ cập tài chính; phòng chống tội phạm; cải thiện trải nghiệm thanh toán trong nước và xuyên biên giới.

Mặc dù có những lợi ích rõ ràng trong việc triển khai CBDC nhưng điều đó có nghĩa là các chính phủ có toàn quyền kiểm soát bất kỳ giao dịch nào vào và ra khỏi tài khoản của một cá nhân; điều này không chỉ dẫn đến mất quyền riêng tư cá nhân mà còn có thể tiềm ẩn vi phạm dữ liệu, gây mất ổn định các tổ chức tài chính và mất an ninh. Chính vì vậy, việc phát triển chính sách, khuôn khổ pháp lý mới cho CBDC, trong đó đặc biệt là chính sách về quyền riêng tư đã được nhiều NHTW coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Các chính sách về quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu cá nhân cần được quan tâm để giải quyết những lo ngại về việc truy cập dữ liệu và bảo vệ công chúng, từ đó tạo niềm tin cho người sử dụng.

CBDC có thể là bước nhảy vọt tiếp theo trong sự phát triển của tiền tệ cùng với quá trình số hóa rộng rãi trên các nền kinh tế hiện nay. Mặc dù có những lợi thế rõ ràng để thực hiện CBDC, nhưng không có trường hợp chung nào cho việc áp dụng CBDC. Do đó, cơ sở lý luận và các trường hợp sử dụng sẽ khác nhau giữa các quốc gia. Các nghiên cứu vẫn đang ở giai đoạn đầu và bất kỳ trường hợp áp dụng nào cũng cần được đánh giá cẩn thận vì nó có thể có tác động sâu sắc đến hệ thống ngân hàng.

Kết nối các hệ thống thanh toán xuyên biên giới (cross border payment systems)

Số hóa hoạt động ngân hàng thời gian qua có thể nhìn thấy rõ ràng nhất từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nước. Trong suốt hơn 10 năm qua, thanh toán bằng tiền mặt đã dần được thay thế thông qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như tiền điện tử, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các phương thức thanh toán điện tử hiện đại khác. Sự gia tăng của người dùng chuyển từ thanh toán tiền mặt sang không dùng tiền mặt cho thấy niềm tin và sự tin tưởng ngày càng tăng của công chúng đối với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Sự thành công của thanh toán không dùng tiền mặt trong nước là bước đầu tạo đà cho xu hướng kết nối các hệ thống thanh toán xuyên biên giới trong thời gian tới.

Theo đánh giá chung của các tổ chức quốc tế, tình trạng thanh toán xuyên biên giới hiện nay không còn phù hợp với thành tựu của công nghệ thế kỷ 21 do tốc độ xử lý chậm, chi phí cao, không hiệu quả và dựa vào một mạng lưới ngân hàng đại lý truyền thống. Theo Ngân hàng Thế giới, chi phí trung bình toàn cầu để gửi kiều hối là 6,4% giá trị chuyển khoản; đặc biệt gây khó khăn cho người lao động nhập cư muốn gửi tiền về nước hoặc doanh nghiệp nhỏ muốn tiếp cận thị trường nước ngoài thông qua thương mại điện tử. Giải quyết vấn đề thanh toán xuyên biên giới sẽ mang lại lợi ích cả về hiệu quả kinh tế và tài chính cho người dân và các quốc gia.

Vào tháng 10/2021, Ủy ban Ổn định Tài chính (FSB) và Ủy ban cơ sở hạ tầng thị trường tài chính (CPMI) – Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) đã đặt ra Lộ trình G20 về Thúc đẩy thanh toán xuyên biên giới, trong đó bao gồm các mục tiêu để giải quyết 4 thách thức mà thanh toán xuyên biên giới phải đối mặt (chi phí, tốc độ, khả năng tiếp cận, tính minh bạch).

Theo các chuyên gia, có 3 cách khả thi để giải quyết thách thức thanh toán xuyên biên giới, đó là: Thứ nhất, liên kết các hệ thống thanh toán nhanh; Thứ hai, xây dựng một nền tảng chung đa CBDC; Thứ ba, mở rộng mạng lưới thanh toán dựa trên Blockchain của khu vực tư nhân.

Hơn 60 khu vực pháp lý đã phát triển hệ thống thanh toán nhanh. Nhìn chung, các hệ thống này cho phép chuyển trực tiếp 24/7 trong thời gian thực từ tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử sang tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử khác, trong hầu hết các trường hợp, người dùng không phải trả phí. Liên kết các hệ thống thanh toán nhanh hơn của các quốc gia là một cách hiệu quả để mang lại lợi ích của việc thanh toán giá rẻ, nhanh chóng, liền mạch từ nội địa đến xuyên biên giới.

CBDC tiếp tục được đưa ra như một trong các sáng kiến ​​được sử dụng trong các hệ thống thanh toán xuyên biên giới. Các nỗ lực hợp tác cũng đang được tiến hành hiện nay ở châu Á - Thái Bình Dương khi Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA), Ngân hàng Trung ương Malaysia, Cơ quan Tiền tệ Singapore và Ngân hàng Dự trữ Nam Phi đang thực hiện Dự án Dunbar - một nền tảng cho các khoản thanh toán quốc tế sử dụng nhiều CBDC.

Dự án Jura ở Trung tâm Thụy Sĩ đang thử nghiệm việc chuyển trực tiếp CBDC bán buôn Euro và Franc Thụy Sĩ giữa các ngân hàng thương mại của Pháp và Thụy Sĩ trên một nền tảng sổ cái phân tán (DLT) duy nhất do một bên thứ ba vận hành. Dự án đã kiểm tra cách các giao dịch tài sản mã hóa và ngoại hối được giải quyết bằng cách sử dụng cơ chế thanh toán PvP và DvP. Dự án mBridge ở Trung tâm Hồng Kông đang thử nghiệm khả năng thanh toán xuyên biên giới đa tiền tệ được xây dựng trên công nghệ sổ cái phân tán, qua đó nhiều ngân hàng trung ương có thể phát hành CBDC của riêng họ và phân phối chúng cho những tổ chức tham gia. Những tổ chức tham gia này lần lượt có thể tiến hành thanh toán ngang hàng và đổi CBDC để lấy tiền dự trữ tại ngân hàng trung ương phát hành.

Trong khuôn khổ báo cáo về thử nghiệm của SWIFT cho thấy, các mạng Blockchain CBDC khác nhau trên toàn thế giới không chỉ được liên kết với với nhau mà còn liên kết được với các hệ thống thanh toán hiện tại. CBDC và tài sản mã hóa có thể di chuyển thông suốt trên cơ sở hạ tầng tài chính, được xem như một cột mốc quan trọng hướng tới việc cho phép CBDC được tham gia vào hệ sinh thái tài chính quốc tế. Điều đó có nghĩa, khi CBDC được triển khai, chúng có thể ngay lập tức mở rộng được quy mô và được sử dụng trên toàn cầu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay các dự án CBDC hầu hết chỉ mới áp dụng cho các ngân hàng nội địa và chưa cho phép liên kết giữa các CBDC xuyên biên giới với nhau. Nếu mỗi quốc gia không thay đổi chính sách thì lợi ích xuyên biên giới của các CBDC có vẻ khó đạt được.

Sự hợp tác giữa khu vực công và tư nhân trong giai đoạn trước mắt cũng được CPMI và FSB xem là rất cần thiết để cải thiện thanh toán xuyên biên giới. Bên ngoài cơ sở hạ tầng thị trường truyền thống, những tổ chức tư nhân như công ty Fintech đã phát triển và hướng tới các giải pháp thanh toán tức thời xuyên biên giới thông qua sử dụng công nghệ sổ cái phân tán. Một trong những thách thức lớn là thiết lập cơ chế sổ cái phân tán an toàn và được quản lý chặt chẽ hơn, nhưng nhiều ý kiến lạc quan cho rằng điều này có thể được giải quyết và có tiềm năng lớn để triển khai trong tương lai. Tại Hội nghị Sibos 2022, ông Ravi Menon - Giám đốc điều hành của Cơ quan tiền tệ Singapore cho rằng, việc sử dụng sổ cái phân tán để thanh toán xuyên biên giới không chỉ giới hạn ở các CBDC mà tiền ổn định (Stablecoin) do khu vực tư nhân phát hành cũng có thể được sử dụng để cho phép thanh toán và thanh toán xuyên biên giới với chi phí rẻ hơn và nhanh hơn, các mạng lưới thanh toán dựa trên Blockchain và Stablecoin do khu vực tư nhân có thể khắc phục các khoản thanh toán xuyên biên giới “chậm, không rõ ràng và không hiệu quả”.

Metaverse – công nghệ tương lai

Năm 2022 là năm mà chủ đề về công nghệ Metaverse được trao đổi và thảo luận ở khắp mọi nơi. Các diễn đàn đã trao đổi sâu về thế giới ảo này để xác định nó là gì, tại sao nó quan trọng và tương lai sẽ ra sao đối với ngành công nghiệp tài chính?

Thuật ngữ Metaverse được cấu tạo từ 2 từ: Meta - một tiền tố có nghĩa là “toàn diện hơn”, “siêu” hoặc “vượt qua”, Verse - trong Universe có nghĩa là vũ trụ. Do đó, Metaverse có hàm ý là “vượt qua vũ trụ hiện hữu” hay hiểu ngắn gọn là "vũ trụ ảo".

Hiện chưa có định nghĩa thống nhất về Metaverse nhưng có một số định nghĩa được nhiều người ủng hộ; theo Facebook định nghĩa: “Metaverse là một tập hợp các không gian ảo, nơi bạn có thể tạo và khám phá với những người khác không ở trong cùng một không gian thực với bạn. Bạn có thể đi chơi với bạn bè, làm việc, vui chơi, học hỏi, mua sắm, sáng tạo và hơn thế nữa”; và Matthew Ball tác giả của Metaverse Primer định nghĩa: “Metaverse là một mạng lưới rộng lớn gồm các thế giới 3D được kết xuất theo thời gian thực, liên tục và các mô phỏng hỗ trợ tính liên tục của danh tính, đối tượng, lịch sử, thanh toán và các quyền có thể được trải nghiệm đồng bộ bởi số lượng người dùng không giới hạn hiệu quả, mỗi người có một cá nhân cảm giác hiện diện”.

Mặc dù không ai sở hữu chính Metaverse (giống như không ai sở hữu internet ngày nay) nhưng chắc chắn các công ty lớn, những “Big tech” như: Meta, Microsoft, Unity, Epic Games, Roblox, Samsung… sẽ là các tổ chức định hình nên và nắm giữ các phần quan trọng trong thế giới này. Metaverse giống như một hành tinh, hơn thế nữa là một vũ trụ không có giới hạn và không có chủ sở hữu. Mọi người sẽ tham gia chiếm hữu và xây dựng từng phần trong đó, các phần thế giới này sẽ sớm kết nối với nhau thông qua các giao thức chuẩn được định ra. Đây được coi là một mảnh đất màu mỡ, giàu tài nguyên chưa được khai phá; theo báo cáo của Bloomberg, ước tính giá trị thị trường Metaverse sẽ đạt giá trị khoảng 800 tỷ USD vào năm 2024.

Một số ngân hàng truyền thống đã bắt đầu mua đất kỹ thuật số để xây dựng sân vận động, phòng chờ và chi nhánh. JP Morgan đã mua lại một không gian thương mại trong trung tâm thương mại ảo Metajuku trên Decentraland. HSBC đã có một lô đất trên The Sandbox từ tháng 3/2022. Standard Chartered thông báo vào tháng 5/2022 rằng họ đã mua một lô đất trên Decentraland. Ngân hàng Thương mại Siam (SCB) tại Thái Lan có một phòng chờ ảo trên The Sandbox. Bank of America đã và đang sử dụng Metaverse, đào tạo nhân viên về kiến ​​thức cơ bản của thực tế ảo (VR). Huấn luyện cướp ngân hàng trong Metaverse hoàn toàn khác với huấn luyện trên màn hình phẳng thông thường, mang lại sự chân thực gần như tuyệt đối.

Một số ngân hàng tin tưởng vào tiềm năng của Metaverse khi JP Morgan đã đưa ra một báo cáo cơ hội tham gia Metaverse lên tới hàng trăm tỷ đô la. Tuy nhiên, hiện nay các khoản đầu tư của ngân hàng nhằm mục đích chính là “chiếm lĩnh vực này” và ngăn chặn sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng hy vọng rằng việc mua các vị trí chiến lược tiềm năng sẽ mang lại cho họ lợi thế cạnh tranh trong tương lai. Ngoài ra, sự hiện diện của họ trong Metaverse hiện nay chủ yếu là để học tập và thử nghiệm những cách mới để mang lại giá trị cho khách hàng. Tất cả các cơ hội mà JP Morgan dự đoán sẽ chỉ thành hiện thực khi các ngân hàng mở chi nhánh để thanh toán cho các tài sản được mua bán và sở hữu trên thế giới ảo này.

Metaverse giờ đây vẫn chỉ là một ý tưởng cho tương lai và chưa phải thời điểm bùng nổ do nhiều rào cản về pháp lý. Tuy nhiên, Metaverse hoàn toàn có thể trở thành ngành công nghiệp hàng nghìn tỷ đô trong tương lai; một không gian để kinh doanh, giải trí, thương mại và là nơi làm việc cũng như kiếm tiền lý tưởng.

Dưới tác động của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế năng động và có nhiều cơ hội để phát triển hiệu quả nền kinh tế số trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính.

Khám phá ngay những ứng dụng công nghệ thông minh giúp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cho các doanh nghiệp Tài chính

1. Phần mềm Quản lý tài chính

Phần mềm quản lý tài chính được thiết kế để hỗ trợ quản lý và theo dõi tình hình tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp, cung cấp các tính năng như theo dõi thu chi, quản lý ngân sách, nguồn tiền của tổ chức, tạo báo cáo tài chính và giúp người dùng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của mình, từ đó lập kế hoạch tài chính và đưa ra quyết định kịp thời, chính xác về thu/chi, đầu tư tài chính. 

  • Tính tích hợp: quản lý tài chính, nhân sự, quản lý dự án và quản lý kho...giúp tổ chức tối ưu hóa quy trình làm việc và giảm thiểu sự phân mảnh thông tin.
  • Hiệu quả tài chính: Giảm chi phí liên quan đến việc mua nhiều ứng dụng riêng lẻ, giúp tối ưu hóa sự chuyển động của dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả làm việc.
  • Tăng cường quản lý tổng thể: về hoạt động của doanh nghiệp, giúp lãnh đạo và quản lý đưa ra quyết định chiến lược dựa trên thông tin toàn diện.
  • Tính linh hoạt và tùy chỉnh: theo nhu cầu cụ thể, đáp ứng tốt hơn với yêu cầu và quy trình làm việc đặc biệt của doanh nghiệp.

  • Dễ dàng mở rộng và nâng cấp: đáp ứng với sự phát triển của doanh nghiệp và cần các giải pháp quản trị linh hoạt và mở rộng được.
  • Tăng cường hiệu suất: tính năng tự động hóa và quy trình làm việc thông minh, giúp tăng cường hiệu suất và giảm thiểu công việc lặp lại.
  • Nâng cao quan hệ với khách hàng: theo dõi và quản lý mối quan hệ với khách hàng hiệu quả.
  • Độ an toàn và bảo mật cao: đảm bảo an toàn thông tin quan trọng của doanh nghiệp.
  • Hỗ trợ và dịch vụ khách hàng: cung cấp khảo sát doanh nghiệp và cập nhật phần mềm định kỳ để đảm bảo tính tương thích và an toàn.
  • Lợi ích tích hợp dữ liệu: trong một hệ thống toàn diện giúp tổ chức đạt được lợi ích từ việc sử dụng dữ liệu một cách liền mạch và hiệu quả.

2. Phần mềm Quản lý quan hệ khách hàng CRM

Phần mềm quản trị quan hệ khách hàng CRM ISS365 quản trị quy trình kinh doanh, hành trình bán hàng, mối quan hệ khách hàng và toàn bộ thông tin dữ liệu báo cáo kinh doanh liên quan đến việc bán hàng. Với CRM, doanh nghiệp có thể nhanh chóng tra cứu khách hàng, thu thập chỉ số, thông tin theo thời gian thực để nhanh chóng đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.

Đặc biệt CRM ISS365 phát triển thêm chức năng Kho dữ liệu giúp doanh nghiệp có thể lưu trữ tổng hợp thành trung tâm kho dữ liệu khách hàng, phục vụ mục đích nghiên cứu phát triển và ứng biến linh hoạt mô hình kinh doanh, phân chia dữ liệu tự động.

  • Kế hoạch kinh doanh

Tạo kế hoạch kinh doanh phối hợp tất cả nhân viên sales và các bộ phận liên quan nhằm thực hiện 1 chiến dịch tổng thể liên quan đến bán hàng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh đội nhóm và phối hợp với các bộ phận khác

 

  • Quản lý hợp đồng

Quản lý tất cả các thông tin liên quan đến hợp đồng Sale đang được phân công phụ trách để theo dõi và thực hiện, đánh giá

 

  • Dự báo nhu cầu

Căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và mở rộng khách hàng để dự báo về nhu cầu sản xuất/cung ứng dịch vụ, phần này dành cho quản lý kinh doanh hoặc người được phân quyền nhằm phản hồi về công ty sắp xếp xây dựng khả năng sản xuất kịp thời để không làm gián đoạn hệ thống sản xuất kinh doanh/cung ứng dịch vụ

 

  • Kế hoạch kinh doanh

Tạo kế hoạch kinh doanh phối hợp tất cả nhân viên sales và các bộ phận liên quan nhằm thực hiện 1 chiến dịch tổng thể liên quan đến bán hàng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh đội nhóm và phối hợp với các bộ phận khác

 

  • Quản lý hợp đồng

Quản lý tất cả các thông tin liên quan đến hợp đồng Sale đang được phân công phụ trách để theo dõi và thực hiện, đánh giá

 

  • Dự báo nhu cầu

Căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và mở rộng khách hàng để dự báo về nhu cầu sản xuất/cung ứng dịch vụ, phần này dành cho quản lý kinh doanh hoặc người được phân quyền nhằm phản hồi về công ty sắp xếp xây dựng khả năng sản xuất kịp thời để không làm gián đoạn hệ thống sản xuất kinh doanh/cung ứng dịch vụ

 

  • Quản lý sản phẩm/Dịch vụ

Quản lý hệ thống sản phẩm dịch vụ cùng các hoạt động liên quan đến chiết khấu, hoa hồng

3. Dashboard ISS 365 - Giải pháp hàng đầu để quản lý tổng thể doanh nghiệp

Dashboard là một bảng điều khiển kỹ thuật số mà tại đó toàn bộ thông tin được mã hóa và hiển thị dưới dạng biểu đồ, số liệu và hình ảnh. Dựa trên kết quả hiển thị trên dashboard, người Lãnh đạo có thể dễ dàng theo dõi, nắm bắt và quản lý một cách tổng quan những dữ liệu quan trọng phục vụ cho các hoạt động kinh doanh. Sẽ tuỳ vào loại Dashboard doanh nghiệp sử dụng mà dữ liệu, thông tin trên biểu đồ sẽ khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung, Dashboard là một trong những cách làm dữ liệu trở nên dễ hiểu đối với nhà quản trị bằng cách tạo trang tổng quan chỉ trên một trang hiển thị duy nhất.

Lợi ích sử dụng:

  • Lợi ích của dashboard đối với doanh nghiệp
  • Giúp dữ liệu được trình bày một cách rõ ràng hơn người dùng sẽ luôn biết chính xác những gì đang diễn ra trong doanh nghiệp của mình.
  • Phân tích dữ liệu theo thời gian thực: Điều này có thể giúp nhân viên đưa ra quyết định tốt hơn và nâng cao hiệu quả công việc của họ.
  • Ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn
  • Quản lý rủi ro: Dashboard đóng vai trò là công cụ trực quan nhanh chóng để xác định xu hướng, điều này có thể rất hữu ích để ngăn ngừa các tình huống rủi ro có thể xảy ra.
  • Tăng lợi nhuận

Tìm hiểu thêm về các phần mềm và trải nhiệm miễn phí tại đây.

0981 009 299
zalo